Triglycerides là chất béo cung cấp năng lượng cho các tế bào. Giống như Cholesterol, chúng được phân phối cho các tế bào của cơ thể bằng lipoprotein trong máu. Một chế độ ăn uống với nhiều chất béo bão hòa hoặc carbohydrate sẽ làm tăng lượng Triglyceride. Sự gia tăng Triglyceride huyết thanh là tương đối không đặc hiệu. Ví dụ rối loạn chức năng gan do viêm gan, tắc mật hoặc xơ gan, đái tháo đường sẽ làm tăng lượng Triglyceride.
Chẩn đoán lâm sàng không nên thực hiện chỉ 1 xét nghiệm duy nhất; nó cần tích hợp dữ liệu với nhiều xét nghiệm lâm sàng khác.
- Trị số bình thường: 0,46-2,2
mmol/L
(Đây chỉ là giá trị tham khảo, mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập riêng cho mình 1 trị số bình thường)
- Tăng trong hội
chứng tăng lipid máu nguyên phát và thứ phát, vữa xơ động mạch, bệnh lý về dự
trữ glycogen, hội chứng thận hư, viêm tụy, suy gan. Nếu quá 11 mmol/L có thể
dẫn đến viêm tụy cấp tính.
- Giảm trong xơ gan, một số bệnh mạn tính, suy kiệt, cường tuyến giáp
HÓA CHẤT
R |
GOOD pH 6.3
p-Chlorophenol
Lipoprotein lipase (LPL)
Glycerol kinase (GK)
Glycerol-3-oxidasa (GPO)
Peroxidase (POD)
4-Aminophenazone (4-AP)
ATP |
50 mmol/L
2 mmol/L
150000 U/L
500 U/L
3500 U/L
440 U/L
0.1 mmol/L
0.1 mmol/L |
TRIGLYCERIDES CAL |
- Ref: 41030 - R: 1 x 50 mL, CAL: 1 x 2 mL
- Ref: 41031 - R: 2 x 150 mL, CAL: 1 x 5 mL
- Ref: 41032 - R: 1 x 100 mL, CAL: 1 x 2 mL